Gan Thiên Thảo Mộc
Đối tượng dùng:
Dùng trong các trường hợp người rối loạn chức năng gan, men gan cao, người bị
trứng cá, mẩn ngứa, mề đay, mệt mỏi, vàng da, ăn khó tiêu, người làm việc trong môi trường hóa chất độc hại.
Công dụng:
-Giúp giải độc gan, hạn chế tổn thương do rượu bia, các loại thuốc gây hại cho gan.
-Giúp tăng cường chức năng gan trong các trường hợp: Viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, men gan cao, vàng da, mẩn ngứa, nổi mụn, nám, nổi mề đay
-Giúp mát gan, thanh nhiệt giải độc. Hỗ trợ làm hạ men gan, tăng cường chức năng đào thải ở gan, giúp bảo vệ và phục hồi tế bào gan bị tổn thương.
Đối tượng dùng:
Dùng trong các trường hợp người rối loạn chức năng gan, men gan cao, người hay sử dụng rượu bia, người bị trứng cá, người bị nám, tàn nhang, đầy hơi trướng bụng, mẩn ngứa, mề đay, mệt mỏi, vàng da, ăn khó tiêu, người làm việc trong môi trường hóa chất độc hại.
Cách dùng:
Người bị men gan tăng cao, mề đay mẩn ngứa do gan …: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-3 viên.
Nên uống trước khi ăn 30 phút, sử dụng từ 2-4 tháng để đạt hiệu quả tốt nhất
Dùng duy trì để giúp bảo vệ gan: Uống mỗi ngày 1 lần 2-3 viên
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT THIÊN THẢO MÔC
Địa Chỉ: 822/36D Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Liên hệ mua & tư vấn sản phẩm :
Điện thoại: 0862.737.555 – 0866.737.555 – 0947.666.631 – 0979.568.086
Website: www.thienthaomoc.com
Email:congtythienthaomoc@gmail.com
Tư Liệu Chi Tiết Về Sản Phẩm & Các Vấn Đề Về Gan:
- GIẢI PHÁP ĐIỀU TRỊ bệnh gan – Thiên Thảo Mộc
Hiện nay , chúng tôi đang ứng dụng bài thuốc BÀI THUỐC GAN – Thiên Thảo Mộc vào điều trị bệnh
Bài thuốc BÀI THUỐC GAN – Thiên Thảo Mộc là kết tinh của những bài thuốc đặc trị GAN theo phương pháp Y Học Cổ Truyền bởi các bài thuốc gia truyền đúc kết từ lâu đời của các gia tộc để lại kết hợp với máy móc khoa học hiện đại phương pháp tách chiết tinh chất có trong các vị thuốc ở dạng tinh dầu thuốc hoặc cao thuốc tổng hợp thành bài thuốc dưới dạng viên thuốc nén hoặc dạng dung dịch, ứng dụng công nghệ máy móc hiện đại nhất để cho ra đời sản phẩm sẽ tiết kiệm thời gian sắc thuốc và mang lại chất lượng bài thuốc tối ưu, chất lượng nhất – ví dụ: 2 viên thuốc( được chiết suất từ các vị thuốc ở dạng cao sau đó tổng hợp, hòa trộn với nhau sau đó nén thành từng viên thuốc) giờ đã được cô đặc tinh khiết có trong bài thuốc tương ứng với 1 thang thuốc bình thường quý khách phải mất 3-6 tiếng sắc 200-500g các vị thuốc thô vất vả mới có thể tạo ra chén thuốc như ông cha chúng ta và hiện tại cũng rất nhiều người sử dụng phương pháp này nên chất lượng thuốc vẫn chưa được hoàn hảo và chất lượng thực sự mà lại mất thời gian và vất vả hơn. bệnh nhân tự sắc thuốc tại nhà không đúng cách có thể khiến vị thuốc không giữ được dược tính vốn có. Do đó đội ngũ chuyên gia Thiên Thảo Mộc đã nghiên cứu và bào chế dưới dạng cao và tinh dầu để giúp người bệnh sử dụng bài thuốc tiện lợi hơn nhưng vẫn giúp bài thuốc duy trì được những đặc tính vốn có.
- Kết quả kiểm nghiệm lâm sàng với BỆNH GAN:
Cơ chế đào thải nhanh chóng: theo cảm nhận
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢM NHẬN TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG THEO GIAI ĐOẠN:
Sau 5-7 ngày đầu : triệu chứng nổi mẩn đỏ, mề đay, ngứa ngáy giảm 75%, cơ thể dễ chịu bớt mệt mỏi.
Sau 10-15 ngày tiếp: Đào thải toàn bộ độc tố trong gan, chức năng gan phục hồi đến 90%
Sau 1 tháng: gan phục hồi chức năng hoàn toàn, không còn triệu chứng nóng gan, dự phòng bệnh tái phát.
GAN – THIÊN THẢO MỘC loại bỏ Xơ Gan – Viêm Gan chỉ từ sau một liệu trình sử dụng: kết quả lâm sàng
Giai đoạn 1: Tiêu viêm – Giảm sưng( SAU 1 – 2 THÁNG đầu tùy cơ địa)
Dược liệu sẽ thấm thấu vào bề mặt gan giúp tiêu viêm, giảm sưng đau, ngứa rát trên cơ thể, đào độc tố trong cơ thể ra ngoài. Tùy theo cơ địa của từng người giai đoạn này có thể kéo dài từ 7 -10 ngày
Giai đoạn 2: Phục hồi( 2 THÁNG TIẾP THEO)
Sau khi đào thải hết ổ viêm, sưng… trong cơ thể, thảo dược thiên nhiên sẽ giúp làm lành ổ viêm, tái tạo gan .Tăng cường miễn dịch, giết chết vi khuẩn có trong gan
Giai đoạn 3: Ngăn ngừa tái phát( 2 tháng tiếp theo và duy trì chăm sóc gan về sau )
Sau giai đoạn phục hồi, dược liệu sẽ giúp sinh kháng thể chống lại vi khuẩn xâm nhập vào gan , ngăn ngừa tái phát đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Đảm bảo chất lượng, được kiểm định và an toàn với người sử dụng
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA BỆNH GAN
- Uống nhiều nước (2-2,5 lít/ngày) sẽ làm tăng lượng nước tiểu, bỏ thói quen nhịn tiểu, nước tiểu sẽ được pha loãng làm giảm nồng độ các chất calci, oxalat…Ngoài nước lọc, người bệnh có thể uống thêm các loại nước lợi tiểu, thanh mát như râu ngô, nước bầu, nước bông mã đề….
- Bỏ qua thói quen sinh hoạt xấu để ngừa bệnh với các cách như: giảm lượng natri trong chế độ ăn; hạn chế thịt đỏ, nên bổ sung các loại protein từ các loại gia cầm; tránh các loại nước ngọt, nước giải khát; không lựa chọn các thực phẩm chế biến sẵn như: bánh mì, khoai tây chiên,các loại phomat; giảm lượng đường trong các bữa ăn.
- Sử dụng những thực phẩm tốt cho người mắc bệnh thận. Cần hạn chế thực phẩm chứa nhiều canxi và các loại thực phẩm có hàm lượng axit oxalic tương đối cao như táo, tỏi, hành tây, cà phê, ca cao, nước chè, không nên uống rượu, cà phê.
- Cần duy trì chế độ tập luyện thể dục nhẹ nhàng như: đi bộ, đạp xe để có sức khỏe tốt, loại trừ các nguy cơ gây bệnh.
I.Cấu tạo gan :
Gan là một bộ phận quan trọng, tham gia vào nhiều hoạt động và thực hiện nhiều chức năng quan trọng. Khi lá gan khỏe mạnh sẽ giúp các hoạt động sống của cơ thể diễn ra tốt hơn. Vậy cấu tạo và chức năng sinh lý của gan là gì? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết sau đây.
GAN CÓ CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?
Gan là một cơ quan tạng lớn nhất của cơ thể con người, nặng khoảng 1.500g, nằm ở phía bên phải ổ bụng và được chia thành hai thuỳ trái và phải. Thuỳ phải to hơn thuỳ trái.
Phía trên, gan tiếp giáp với cơ hoành, phía dưới là ruột non và ruột già. Phía trước bên phải tiếp giáp với dạ dày, phía sau bên phải là thận phải. Mặt dưới gan có túi mật.
Các cơ quan trong cơ thể như thận, não… đều nhận máu trực tiếp từ tim, duy nhất có gan vừa nhận máu từ tim thông qua động mạch gan vừa nhận máu trực tiếp từ đường tiêu hóa qua một mạch máu lớn là tĩnh mạch cửa.
Gan của một người bình thường có khoảng 100 tỷ tế bào. Khi xem dưới kính hiển vi, ta sẽ thấy gan được tạo nên từ nhiều tiểu thuỳ gan có hình lục giác là tĩnh mạch trung tâm, nơi hội tụ các dãy tế bào gan. Đầu kia của dãy tế bào gan là khoang cửa, nơi chứa các nhánh của tĩnh mạch cửa, động mạch gan và ống mật. Ở giữa các dãy tế bào gan là các cấu trúc xoang mạch dẫn lưu máu từ khoang cửa đi đến tĩnh trung tâm. Các dãy tế bào gan này lại xếp chồng lên nhau thành từng lớp.
Giữa các đường rãnh tĩnh mạch chứa dịch mật do gan tiết ra với các chất thải qua mật. Mật lại theo các đường rãnh này đổ về ống mật ở khoảng cửa, rồi vào những ống mật lớn hơn. Sau đó mật lại tiếp tục đi qua ống gan trái, ống gan phải, ống mật chủ và cuối cùng là ruột non giúp tiêu hóa các chất.
Chức Năng Gan: chức năng sinh lý của gan và chức năng sinh hóa của gan :
Chức năng chuyển hóa các chất
Gan được ví như nhà máy năng lượng của cơ thể, nhà máy này làm việc liên tục không ngừng nghỉ để chuyển hóa các chất đưa vào cơ thể qua đường ăn, uống, hít thở, tiếp xúc qua da. Tại đây, 3 chất được chuyển hóa mạnh mẽ nhất tại gan là protein, lipid, glucid. Sẽ được gan chuyển hóa phục vụ cho sử dụng và dự trữ.
Chức năng chuyển hóa của gan
Chuyển hóa glucid: Chất đường (Glucid) là thành phần chính có trong cơm, bánh mì… Trong cấu tạo và nhiệm vụ của gan, glucid cung cấp năng lượng giúp cơ thể tiến hành mọi hoạt động như đi, đứng, suy nghĩ… Sau khi ăn, chất đường được men axit trong dạ dày chuyển hóa glucid thành glucose để đi vào máu và chuyển tiếp thành glucogen dự trữ. Khi cơ thể bị tụt đường huyết, gan sẽ phân giải glucogen thành glucose cung cấp cho cơ thể.
Chuyển hóa protein: Chất đạm (protein) có trong thịt cá, đậu hũ… Sau khi ăn vào, chất đạm từ thức ăn sẽ được chuyển hóa thành những chất đơn giản hơn như là các axit amin để dễ dàng được hấp thụ vào máu. Khi các axit amin này đến gan, chúng sẽ được gan tổng hợp thành nhiều loại chất đạm quan trọng khác nhau cần thiết cho hoạt động của cơ thể.
Chức năng chuyển hóa lipid: Lipid là chất béo bao gồm cả cholesterol và gan chính là nơi kiểm soát sự tạo ra và bài tiết cholesterol này. Để hoạt động của các tế bào được hoàn hảo, nồng độ cholesterol cần phải duy trì ở mức ổn định.
Chức năng khử độc
Một trong những chức năng chính của gan là lọc những chất độc trong máu ra khỏi cơ thể bằng cách biến đổi và khử độc chúng. Những chất độc sẽ được gan loại bỏ qua đường nước tiểu hoặc đường mật.
Chức năng bài tiết
Tế bào gan liên tục bài tiết ra dịch mật. Dịch mật chứa nhiều chất nhưng có hai thành phần quan trọng là:
Gan có chức năng bài tiết dịch mật
Muối mật: Là chất giúp cho mỡ khi ăn vào có thể tan được trong nước. Điều này sẽ giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất mỡ được tốt hơn. Nếu không có muối mật, có thể 40% chất béo sẽ không được hấp thụ. Ngoài ra, muối mật còn giúp hấp thu những vitamin tan trong mỡ như vitamin A, D, E, K.
Sắc tố mật: Gan không chỉ bài tiết các chất được sản xuất từ gan mà còn bài tiết những chất được tạo ra từ nơi khác. Một trong những chất này là biliribin hay còn được gọi là sắc tố mật.
Chức năng tạo mật: mật được sản xuất liên tục và được dự trứ tại các túi mật, từ đây được bơm xuống giúp cho quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng được diễn ra dễ dàng hơn.
Chức năng dự trữ: gan là nơi không chỉ hấp thu các vitamin tan trong dầu mà còn là nơi dự trữ các vitamin đó, điển hình gồm: vitamin A, vitamin D, E, B12, … Ngoài ra, gan còn giúp dự trự máu.
Chức năng khác: gan còn đảm nhiệm rất nhiều những chức năng khác của cơ thể như: chức năng đông máu, chống đông máu, tạo máu. Ngoài ra các chức năng trên, gan còn có chức năng chuyển hóa thuốc men, tích trữ vitamin…
Tóm lại, gan là một cơ quan đảm nhiệm rất nhiều chức năng quan trọng và phức tạp của sự sống. Một khi gan bị tổn thương sẽ dẫn đến suy giảm chức năng gan. Lúc này, cần tiến hành kiểm tra chỉ số chức năng gan để có các biện pháp bảo vệ gan, tăng cường chức năng gan kịp thời, tránh tình trạng gan bị tổn thương quá mức gây viêm gan, xơ gan, ung thư gan, thậm chí dẫn đến tử vong.
Đảm nhận trong mình hơn 500 chức năng khác nhau, gan là cơ quan chiếm vai trò đặc biệt quan trọng mà không có thiết bị nhân tạo hay cơ quan nào có thể thay thế được. Chính vì vậy sẽ thật nguy hiểm nếu cơ quan này mắc bệnh hoặc bị tổn thương.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VÀ CÁC TRIỆU TRỨNG CƠ BẢN – CHUẨN ĐOÁN BỆNH:
Các Bệnh về gan:
Đối với bệnh viêm gan virút nói riêng, viêm gan vàng da nói chung, Đông y có nhiều bài thuốc chữa rất có hiệu quả. Các bài thuốc Đông Y nói chung và Gan – Thiên Thảo Mộc Y học cổ truyền nói riêng có tác dụng tăng cường chức năng gan, duy trì chức năng gan ở trạng thái bình thường. Còn riêng Gan – Thiên Thảo Mộc được ưu việt hơn là kìm hãm phát triển và tiêu diệt mầm bệnh, lẫn điều trị giúp khan trở lên khỏe mạnh hơn
Quan niệm bệnh viêm gan trong Đông y
Các bệnh viêm gan được Đông Y gọi chung là hoàng đản (chứng vàng da). Theo Y văn, hoàng đản nguyên nhân chủ yếu do thấp nhiệt uất kết trong tỳ vị, ảnh hưởng đến can, sinh ra mắt vàng, mặt vàng rồi đến toàn thân đều vàng, nước tiểu vàng sẫm. Nếu độc khí của thấp nhiệt lưu lại không tiêu được sẽ làm cho càng ngày càng ăn kém, gan càng ngày càng to.
điều trị viêm gan theo phương pháp Đông y
Đông y có những bài thuốc điều trị bệnh viêm gan rất hiệu quả
Điều trị theo thể bệnh
Viêm gan mạn tính thường xảy ra sau khi mắc các bệnh viêm gan cấp (viêm gan siêu vi, viêm gan nhiễm độc); sau khi mắc bệnh sốt rét hoặc suy dinh dưỡng kéo dài. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là sự giảm sút chức năng gan, thoái hóa tế bào gan và các rối loạn về tiêu hóa, cơn đau vùng gan, vàng da, tiêu chảy hay táo bón, chậm tiêu, chán ăn.
Nguyên nhân theo y học cổ truyền là do công năng của tỳ vị, can bị rối loạn, ảnh hưởng tới âm huyết hoặc tân dịch, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động của cơ thể. Một số bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh:
Thể can nhiệt tỳ thấp:
Viêm gan có vàng da kéo dài. Người bệnh thường thấy đắng miệng không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, da sạm tối. Tiểu tiện ít, vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp. Dùng một trong các bài thuốc:
Thể can uất tỳ hư, khí trệ:
Hay gặp ở viêm gan mạn do viêm gan siêu vi. Người bệnh có biểu hiện mạn sườn phải đau, ngực sườn đau tức, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. Phép chữa là sơ can kiện tỳ lý khí.
Thể can âm bị thương tổn:
Người bệnh có biểu hiện đầu choáng, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác. Phép chữa là tư âm dưỡng can. Dùng một trong các bài thuốc:
Thể khí trệ huyết ứ:
Hay gặp ở thể viêm gan mạn có kèm theo hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch chủ. Người bệnh có biểu hiện sắc mặt tối sạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, tuần hoàn bàng hệ ở bụng, đại tiện phân nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác. Phép chữa là sơ can lý khí hoạt huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Theo tây y – Y học hiện đại:
Các loại bệnh về gan thường gặp và dấu hiệu nhận biết
Nhiều nguyên nhân, yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến chức năng gan và dẫn đến một số bệnh lý về gan như:
1. Viêm gan nhiễm trùng
Viêm gan virus hay còn gọi là viêm gan siêu vi là tình trạng nhiễm trùng, gây viêm và tổn thương các mô gan. Tình trạng này có thể dẫn đến sưng, tổn thương gan và hạn chế các hoạt động bình thường của gan.
Tất cả các loại viêm gan do virus đều dễ lây lan, tuy nhiên người bệnh có thể giảm thiểu các nguy cơ bằng cách tiêm phòng cho viêm gan A và B. Ngoài ra thực hiện các biện pháp phòng ngừa như quan hệ tình dục an toàn, không dùng chung kim tiêm và không sử dụng nguồn nước, thực phẩm nhiễm bẩn có thể hỗ trợ phòng ngừa bệnh viêm gan.
Các loại viêm gan là tình trạng phổ biến nhất có thể ảnh hưởng đến gan
Có 5 loại viêm gan do virus, bao gồm:
- Viêm gan A thường liên quan đến nguồn nước và thực phẩm bị ô nhiễm. Hầu hết viêm gan A không dẫn đến các dấu hiệu cụ thể và không cần điều trị y tế. Thông thường, viêm gan A có thể tự cải thiện trong vòng 6 tháng mà không dẫn đến các rủi ro lâu dài.
- Viêm gan B thường lây lan thông qua máu và các chất dịch cơ thể. Viêm gan B có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Viêm gan B cấp có thể tự cải thiện trong 6 tháng, trong khi viêm gan B mãn tính có thể dẫn đến ung thư gan. Điều trị sớm và đúng phương pháp là cách tốt nhất để tránh các biến chứng không mong muốn.
- Viêm gan C có thể là cấp tính hoặc mãn tính và thường lây lan thông qua máu nhiễm virus. Hầu hết các trường hợp viêm gan C không gây ra các dấu hiệu trong giai đoạn đầu nhưng có thể dẫn đến các tổn thương vĩnh viễn ở giai đoạn sau.
- Viêm gan D là tình trạng hiếm gặp và chỉ xuất hiện ở người bệnh viêm gan B. Viêm gan D không thể tự mắc phải, bởi vì virus viêm gan dựa vào virus viêm gan B để nhân lên và phát triển. Nhiễm trùng kép viêm gan B và viêm gan D có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
- Viêm gan E thường liên quan đến nguồn nước ô nhiễm. Tuy nhiên hầu hết các trường hợp viêm gan E có thể tự cải thiện trong vài tuần mà không dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
Trong hầu hết các trường hợp viêm gan do virus thường không dẫn đến các triệu chứng trong giai đoạn đầu. Các dấu hiệu có thể xuất hiện khi gan bị tổn thương nghiêm trọng. Cụ thể các dấu hiệu viêm gan virus thường bao gồm:
- Mệt mỏi
- Có các dấu hiệu như cảm cúm
- Nước tiểu có màu đậm
- Phân màu nhạt
- Đau bụng
- Mất cảm giác ngon miệng
- Giảm cân mà không rõ lý do
- Vàng da và mắt
Viêm gan mạn tính thường phát triển chậm, do đó một số người bệnh có thể không nhận thấy bất cứ dấu hiệu nào.
2. Bệnh gan nhiễm mỡGan nhiễm mỡ là một trong các loại bệnh về gan thường gặp, xảy ra khi các chất béo tích tụ bên trong gan. Có hai loại bệnh gan nhiễm mỡ phổ biến bao gồm:
- Gan nhiễm mỡ do rượu, là tình trạng người bệnh nghiện rượu và dẫn đến tổn thương các mô gan
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, là tình trạng tích tụ mỡ trong gan không rõ nguyên nhân
Gan nhiễm mỡ có thể liên quan đến sử dụng rượu quá mức
Một số yếu tố rủi ro có thể dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ thường bao gồm:
- Béo phì
- Đường huyết cao
- Kháng insulin
- Hàm lượng chất béo cao, đặc biệt là chất béo trung tính trong máu
Trong nhiều trường hợp, bệnh gan nhiễm mỡ không dẫn đến các triệu chứng hoặc dấu hiệu đặc trưng nào. Tuy nhiên, người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, khó chịu ở vùng bụng trên bên phải.
Một số người bệnh gan nhiễm mỡ có thể phát triển các biến chứng như sẹo gan. Các dấu hiệu nhận biết có thể bao gồm:
- Ăn mất ngon
- Giảm cân
- Cảm thấy mệt mỏi
- Chảy máu cam
- Ngứa da
- Da và mắt chuyển sang màu vàng
- Các cụm mạch máu dưới da có hình dạng như mạng nhện
- Đau bụng
- Sưng bụng hoặc trướng bụng
- Sưng chân
- Phát triển ngực ở nam giới
- Nhận thức kém
Hiện tại không có cách điều trị bệnh gan nhiễm mỡ. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, thay đổi lối sống có thể hỗ trợ cải thiện các triệu chứng bệnh.
3. Bệnh gan tự miễnĐôi khi các bệnh về gan có thể liên quan đến rối loạn hệ thống miễn dịch. Tình trạng này xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công vào các tế bào và mô gan.
Một số bệnh tự miễn có thể ảnh hưởng đến chức năng gan và gây viêm
Một số bệnh lý tự miễn có thể gây ảnh hưởng đến các tế bào gan thương bao gồm:
- Viêm gan tự miễn là tình trạng xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công gan, dẫn đến viêm và sưng. Nếu không được điều trị có thể dẫn đến xơ gan và suy gan.
- Rối loạn đường mật tiên phát có thể gây ảnh hưởng đến các ống nhỏ trong gan, hay còn gọi là ống mật. Ống mật có nhiệm vụ mang theo dịch mật và hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Do đó, rối loạn ở đường mật có thể dẫn đến các bệnh về gan và gây sẹo gan. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến nữ giới nhiều hơn nam giới.
- Viêm đường mật nguyên phát có thể dẫn đến sẹo ống mật và ngăn chặn dòng chảy của mật ra khỏi gan. Điều này khiến dịch mất tích tụ trong gan và gây ảnh hưởng đến các hoạt động của gan. Nếu không được điều trị phù hợp, tình trạng này có thể dẫn đến ung thư gan và người bệnh có thể cần ghép gan để điều trị. Tình trạng này thường nghiêm trọng ở nam giới hơn nữ giới.
4. Các loại bệnh về gan di truyềnMột số rối loạn gan có thể là do di truyền từ cha hoặc mẹ. Cụ thể các bệnh gan có liên quan đến rối loạn di truyền bao gồm:
Một số loại bệnh gan có thể liên quan đến yếu tố di truyền
- Rối loạn hấp thụ sắt (Hemochromatosis) là tình trạng xảy ra khi cơ thể hấp thụ nhiều chất sắt hơn nhu cầu và dẫn đến tình trạng thừa sắt. Điều này khiến chất sắt tích tự trong các cơ quan, bao gồm cả gan. Tình trạng này có thể dẫn đến các rủi ro liên quan đến bệnh gan, bệnh tim, tiểu đường và có thể dẫn đến tử vong nếu không được xử lý phù hợp. Các dấu hiệu phổ biến thường bao gồm mệt mỏi, ham muốn tình dục thấp, bất lực, đau bụng hoặc đau khớp.
- Bệnh Wilson là tình trạng xảy ra khi gan hấp thụ đồng thay vì giải phóng đồng vào ống dẫn mật. Điều này có thể gây tổn thương gan do lưu trữ quá nhiều đồng, bên cạnh đó đồng có thể nhiễm vào máu và làm tổn thương nhiều bộ phận khác trong cơ thể, bao gồm cả não. Tình trạng này có thể gây mệt mỏi, ăn mất ngon, giảm cân, vàng da hoặc sưng chân và bụng.
- Tăng oxalate niệu (Hyperoxaluria) xảy ra khi nước tiểu chứa quá nhiều oxalate. Oxalate là một thành phần tự nhiên trong cơ thể và gan tạo ra một hóa chất khác để kiểm soát oxalate. Nếu gan sản xuất ít chất kiểm soát có thể dẫn đến tích tụ oxalate, điều này dẫn đến suy thận và sỏi thận.
- Thiếu hụt alpha-1 antitrypsin là tình trạng xảy ra khi gan không thể sản xuất đủ số lượng alpha-1 antitrypsin, một loại protein có thể ngăn ngừa sự phá hủy protein trên khắp cơ thể. Tình trạng thiếu hụt alpha-1 antitrypsin có thể dẫn đến bệnh phổi và các bệnh về gan. Tình trạng này có thể dẫn đến cảm giác khó thở khi tập thể dục hoặc các triệu chứng liên quan đến phổi như cảm thấy mệt mỏi, tim đập nhanh, giảm cân, vàng da và mắt.
5. Ung thư và khối uNếu tế bào ung thư xuất hiện trong gan, nguyên nhân có thể xuất phát từ các bộ phận khác trong cơ thể như phổi, ruột kết hoặc ngực (vú). Tuy nhiên, đôi khi một số bệnh ung thư có thể xuất hiện ở gan.
Ung thư gan là một loại bệnh gan nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong
Có nhiều loại ung thư gan phổ biến, tuy nhiên phổ biến bao gồm:
- Ung thư biểu mô tế bào gan thường có xu hướng phổ biến ở những người bệnh viêm gan hoặc uống quá nhiều rượu. Tình trạng này thường phổ biến ở phụ nữ ở nam giới.
- Ung thư ống mật là tình trạng tế bào ung thư tấn công các ống chạy từ gan đến ruột non. Các ống này mang mật, một chất lỏng hỗ trợ tiêu hóa thức ăn đến hệ thống tiêu hóa. Loại ung thư này thường không phổ biến và chủ yếu ảnh hưởng đến những người trên 50 tuổi.
- Adenoma tế bào gan là một khối u lành tính, không ung thư, tuy nhiên một số trường hợp nhỏ tình trạng này có thể gây ung thư.
Nhiều người bệnh không gặp bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào trong giai đoạn đầu của bệnh ung thư gan nguyên phát. Khi các triệu chứng xuất hiện, người bệnh có thể cảm thấy:
- Đau bụng hoặc đau nhức khắp cơ thể
- Phân nhạt màu
- Buồn nôn
- Nôn
- Dễ bầm tím hoặc chảy máu
- Mệt mỏi
- Mất sức mạnh
6. Xơ gan là tình trạng hình thành sẹo ở gan, thường có liên quan đến các loại bệnh về gan, chẳng hạn như viêm gan hoặc rối loạn gan do sử dụng rượu. Ngoài ra, xơ nang và bệnh giang mai cũng có thể dẫn đến tổn thương gan và gây xơ gan.
Xơ gan là tình trạng hình thành các mô sẹo ở gan dẫn đến mất chức năng gan
Khi bị tổn thương, gan có thể tự tái tạo để tự làm lành. Tuy nhiên quá trình này có thể dẫn đến sự phát triển của các mô sẹo ở gan. Càng nhiều mô sẹo có thể gây ảnh hưởng đến chức năng gan và khiến hoạt động của gan bất thường.
Các triệu chứng của bệnh xơ gan thường là do gan không thể thanh lọc máu, phân hủy độc tố, hạn chế sản xuất protein đông máu và giảm hấp thụ chất béo, vitamin và các chất dinh dưỡng khác. Thông thường các triệu chứng sẽ không biểu hiện cho đến khi rối loạn gan đã phát triển, các dấu hiệu có thể bao gồm:
- Giảm sự thèm ăn
- Chảy máu mũi
- Vàng da (đổi màu da nhẹ)
- Xuất hiện động mạch hình mạng nhện dưới da
- Giảm cân không rõ lý do
- Sưng bụng
- Sưng chân
- Bất lực
Trong giai đoạn đầu, xơ gan có thể điều trị bằng cách cải thiện các nguyên nhân cơ bản. Tuy nhiên, nếu không được điều trị phù hợp, xơ gan có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng và gây ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh.
7. Suy ganSuy gan thường xảy ra như một biến chứng của các tổn thương gan nghiêm trọng, trong thời gian dài mà không được điều trị. Thông thường, suy gan có liên quan đến bệnh gan và xơ gan tiến triển chậm. Người bệnh có thể không nhận thấy bất cứ dấu hiệu nào trong giai đoạn đầu, tuy nhiên ở giai đoạn sau, suy gan có thể dẫn đến các dấu hiệu nghiêm trọng như:
Suy gan là tình trạng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh
- Vàng da
- Đau bụng tiêu chảy
- Nhận thức kém
- Mệt mỏi và mất sức mạnh
- Buồn nôn
- Suy gan là tình trạng nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị phù hợp.
III. ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC CÁC BỆNH VỀ GAN:
Một người có nhiều nguy cơ mắc bệnh gan hơn nếu sử dụng quá nhiều rượu. Theo các chuyên gia, lượng rượu phù hợp với phụ nữ là 8 ly mỗi tuần và nam giới là 15 ly mỗi tuần.
Sử dụng rượu quá mức có thể dẫn đến các bệnh lý về gan
Bên cạnh đó, một số yếu tố rủi ro khác có thể tăng nguy cơ mắc các loại bệnh về gan bao gồm:
- Sử dụng chung kim tiêm
- Xăm hình hoặc xỏ khuyên bằng kim không vô trùng
- Tính chất công việc tiếp xúc với máu, chất dịch cơ thể của người khác
- Quan hệ tình dục với người nhiễm bệnh viêm gan, quan hệ tình dục không có biện pháp an toàn hoặc có nhiều bạn tình
- Bệnh nhân tiểu đường hoặc cholesterol cao
- Có tiền sử gia đình bệnh gan
- Thừa cân béo phì
- Tiếp xúc với nhiều chất độc tố hoặc thuốc trừ sâu
- Sử dụng các chất bổ sung hoặc thảo dược bổ sung với một số lượng lớn
- Sử dụng một số loại thuốc nhiều hơn liều lượng khuyến cáo
IV. Biện pháp phòng ngừa và điều trị các bệnh về gan:
Nhiều bệnh lý về gan là bệnh lý mãn tính, kéo dài trong nhiều năm và có thể không thể điều trị được. Do đó, bên cạnh các biện pháp điều trị người bệnh cần thay đổi lối sống để hạn chế mức độ của các triệu chứng.
Ngoài ra, đối với người khỏe mạnh để phòng ngừa các bệnh về gan, bạn có thể tham khảo một số biện pháp như:
- Uống rượu với số lượng phù hợp, tối đa 1 ly một ngày đối với phụ nữ và 2 ly mỗi ngày đối với nam giới. Uống nhiều hơn 8 ly một tuần đối với phụ nữ và hơn 15 ly mỗi tuần đối với nam giới có thể tăng nguy cơ mắc các bệnh về gan.
- Tránh hành vi rủi ro như sử dụng bao cao su khi quan hệ, nếu bạn chọn để có hình xăm hoặc khuyên trên cơ thể, hãy chọn cơ sở an toàn sử dụng kim được vô trùng cẩn thận.
- Không sử dụng chung kim tiêm với người khác. Nếu bạn đã sử dụng kim tiêm không được vô trùng, hãy đến bệnh viện trao đổi với bác sĩ chuyên môn.
- Tiêm phòng viêm gan A và B có thể hạn chế nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi A, B.
- Sử dụng thuốc theo toa và không kê toa khi cần thiết và với liều lượng khuyến cáo. Không sử dụng thuốc quá liều lượng, không uống rượu kèm thuốc và tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng các loại rượu thuốc thảo dược.
- Tránh tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể của người khác. Virus viêm gan có thể lây lan qua kim tiêm, máu hoặc dịch cơ thể nếu vô tình tiếp xúc.
- Sử dụng nguồn thực phẩm và nguồn nước hợp vệ sinh.
- Rửa tay trước khi ăn, chế biến thực phẩm và sau khi đi vệ sinh.
- Nếu đi du lịch đến các quốc gia có nguy cơ viêm gan cao, bạn cần tiêm phòng viêm gan và không sử dụng nguồn nước hoặc thực phẩm không đảm bảo.
- Đảm bảo an toàn khi sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật hoặc thuốc diệt côn trùng. Sử dụng sản phẩm ở nơi thông thoáng, đeo khẩu trang, sử dụng găng tay và đồ bảo hộ
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm cân nếu bạn thừa cân. Béo phì có thể gây ra bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.
Một số bệnh lý về gan có thể kiểm soát nếu được phát hiện và điều trị sớm. Nếu không được điều trị, bệnh có thể gây ra các tổn thương nghiêm trọng không thể phục hồi. Do đó, nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào của các loại bệnh về gan, người bệnh nên đến trực tiếp trụ sở công ty hoặc liên hệ trực tiếp chuyên viên tư vấn Thiên Thảo Mộc
Reviews
There are no reviews yet.